028.3831.3123

TÀI SẢN RIÊNG CÓ THÀNH TÀI SẢN CHUNG CỦA VỢ CHỒNG SAU KHI KẾT HÔN?

Dân gian Việt Nam có câu “Của chồng công vợ” ý nói tài sản của vợ chồng không thể phân định rạch ròi. Tuy nhiên, trong xã hội hiện đại ngày nay, vấn đề tài sản riêng có thành tài sản chung của vợ chồng sau khi kết hôn hay không được rất nhiều bạn trẻ quan tâm gửi câu hỏi tới TP LAW. Hôm nay, chúng tôi sẽ có những giải đáp chi tiết về vấn đề trên.

            Trước hết, cần phải hiểu tài sản riêng của vợ, chồng bao gồm những tài sản gì? Theo quy định tại khoản 1 Điều 43 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 thì tài sản riêng của vợ, chồng bao gồm: “tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng”.  Do đó, căn cứ vào quy định này có thể khẳng định tài sản của vợ, chồng có được trước thời điểm kết hôn là tài sản thuộc sở hữu riêng của mỗi người.

            Một câu hỏi khác đặt ra là vậy tài sản riêng có thể trở thành tài sản chung được không? Về vấn đề này, khoản 1 Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định tài sản chung của vợ chồng gồm: “tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung”. Như vậy, tài sản riêng của vợ, chồng sẽ trở thành tài sản chung nếu hai bên thoả thuận rằng tài sản đó là tài sản chung.

            Ngoài ra, luật sư của TP LAW cũng xin lưu ý với bạn đọc một số nội dung liên quan đến chế độ tài sản của vợ chồng như sau:

  • Trong việc tạo lập, chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung, vợ, chồng có quyền và nghĩa vụ bình đẳng, không phân biệt lao động có thu nhập hay làm công việc trong gia đình;
  • Đối với những tài sản chung yêu cầu phải đăng ký quyền sử dụng, quyền sở hữu (ví dụ: Quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở) thì Giấy chứng nhận quyền sử dụng, Giấy chứng nhận quyền sở hữu phải ghi tên cả hai vợ, chồng; trừ trường hợp có thoả thuận khác;
  • Trường hợp định đoạt (như bán, tặng, cho,…) tài sản chung là bất động sản, động sản phải đăng ký quyền sở hữu, tài sản là nguồn tạo ra thu nhập chủ yếu của gia đình thì phải có thoả thuận bằng văn bản của vợ, chồng;
  • Vợ, chồng có thể chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân.

            Trên đây là những chia sẻ của chúng tôi liên quan đến quy định của pháp luật hiện hành về tài sản riêng của vợ, chồng sau khi kết hôn và những vấn đề cơ bản nhất trong chế độ tài sản của vợ, chồng. Do đó, nếu bạn có thắc mắc mà nội dung bài viết này chưa giải đáp được thì hãy liên hệ với TP LAW qua E-mail: thanh.tplaw@gmail.com, Điện thoại: 028.38.313.123 hoặc đến địa chỉ công ty tại số 203/6/1 Huỳnh Văn Nghệ, P.12, Q.Gò Vấp, TP.HCM để được tư vấn chi tiết.

Chuyên viên pháp lý: TRẦN BÍCH NGỌC