Thực trạng bạo lực gia đình là một vấn nạn cần được quan tâm nhằm hạn chế các tổn thương về thể chất và tinh thần đối với nạn nhân bị bạo hành, đặc biệt là phụ nữ và trẻ em. Pháp luật hiện nay đã có nhiều quy định để phòng, chống bạo lực gia đình. Hôm nay, TP LAW sẽ thông tin đến Quý bạn đọc một số quy định có liên quan đến bạo lực gia đình và các hình thức xử lý bạo lực gia đình.

- Thế nào là “Bạo lực gia đình”?
Theo quy định tại Điều 2 Luật Phòng, chống bạo lực gia đình thì các hành vi sau đây được xem là bạo lực gia đình:
- Hành hạ, ngược đãi, đánh đập hoặc hành vi cố ý khác xâm hại đến sức khoẻ, tính mạng;
- Lăng mạ hoặc hành vi cố ý khác xúc phạm danh dự, nhân phẩm;
- Cô lập, xua đuổi hoặc gây áp lực thường xuyên về tâm lý gây hậu quả nghiêm trọng;
- Ngăn cản việc thực hiện quyền, nghĩa vụ trong quan hệ gia đình giữa ông, bà và cháu; giữa cha, mẹ và con; giữa vợ và chồng; giữa anh, chị, em với nhau;
- Cưỡng ép quan hệ tình dục;
- Cưỡng ép tảo hôn; cưỡng ép kết hôn, ly hôn hoặc cản trở hôn nhân tự nguyện, tiến bộ;
- Chiếm đoạt, huỷ hoại, đập phá hoặc có hành vi khác cố ý làm hư hỏng tài sản riêng của thành viên khác trong gia đình hoặc tài sản chung của các thành viên gia đình;
- Cưỡng ép thành viên gia đình lao động quá sức, đóng góp tài chính quá khả năng của họ; kiểm soát thu nhập của thành viên gia đình nhằm tạo ra tình trạng phụ thuộc về tài chính;
- Có hành vi trái pháp luật buộc thành viên gia đình ra khỏi chỗ ở.
Lưu ý: Hành vi bạo lực nêu trên cũng được áp dụng đối với thành viên gia đình của vợ, chồng đã ly hôn hoặc nam, nữ không đăng ký kết hôn mà chung sống với nhau như vợ chồng.
2. Các hình thức xử lý:
Tùy theo tính chất, mức độ của hành vi bạo lực gia đình mà người vi phạm có thể bị xử phạt vi phạm hành chính, xử lý hình sự và bồi thường thiệt hại (nếu có).
- Xử phạt vi phạt hành chính:
Các chế tài xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng, chống bạo lực gia đình được quy định tại mục 4 (từ Điều 49 đến Điều 65) Nghị định 167/2013/NĐ-CP ngày 12/11/2013. Theo đó, phụ thuộc vào từng loại hành vi bạo lực mà người vi phạm có thể bị áp dụng hình phạt chính là phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền.
Một số mức phạt cụ thể như sau:
- Mức phạt tiền đối với các hành vi xâm hại sức khỏe thành viên gia đình là từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng;
- Mức phạt tiền đối với các hành vi hành hạ, ngược đãi thành viên gia đình là từ 1.500.000 đồng đến 2.000.000 đồng;
- Mức phạt tiền đối với hành vi xúc phạm danh dự, nhân phẩm của thành viên gia đình là từ 500.000 đồng đến 1.500.000 đồng;
- Mức phạt tiền đối với hành vi cô lập, xua đuổi hoặc gây áp lực thường xuyên về tâm lý là từ 100.000 đồng đến 1.000.000 đồng;
…
Ngoài hình phạt chính là phạt tiền hoặc phạt cảnh cáo, người vi phạm còn có thể bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả như buộc xin lỗi công khai khi nạn nhân có yêu cầu,…
- Xử lý hình sự:
Trong trường hợp các hành vi bạo lực gia đình có tính chất nghiêm trọng và đầy đủ các cấu thành tội phạm thì có thể bị xử lý hình sự về một trong các tội sau: Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác (Điều 134 BLHS); Tội hành hạ người khác (Điều 140 BLHS); Tội làm nhục người khác (Điều 155 BLHS), Tội ngược đãi hoặc hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu hoặc người có công nuôi dưỡng mình (Điều 185 BLHS),…
Ngoài ra, trong trường hợp người vi phạm gây thiệt hại cho nạn nhân thì còn có nghĩa vụ bồi thường các thiệt hại thực tế xảy ra. Các thiệt hại có thể là thiệt hại về tài sản; thiệt hại do sức khỏe, tính mạng bị xâm phạm; thiệt hại về tinh thần.
Trên đây là một số quy định liên quan đến hành vi bạo lực gia đình. Mọi thắc mắc hoặc cần hỗ trợ pháp lý liên quan đến vấn đề trên vui lòng liên lạc TP LAW để được tư vấn miễn phí theo thông tin sau: E-mail: thanh.tplaw@gmail.com hoặc Điện thoại: 028 3831 3123 hoặc đến trực tiếp trụ sở Công ty theo địa chỉ: 203/6/1 Huỳnh Văn Nghệ, P.12, Q.Gò Vấp, TP.HCM./.
Chuyên viên pháp lý: TRẦN THỊ THU THẢO