028.3831.3123

ĐĂNG KÝ TẠM TRÚ, KHAI BÁO TẠM VẮNG ĐƯỢC THỰC HIỆN NHƯ THẾ NÀO?

Tự do cư trú là một trong những quyền nhân thân cơ bản của Công dân được Hiến pháp ghi nhận, và được tiếp tục khẳng định trong Bộ luật Dân sự, Luật cư trú và các văn bản pháp luật khác. Với sự công nhận và bảo hộ của Nhà nước, Công dân được tự do lựa chọn nơi cư trú cho mình và cho gia đình. Tuy nhiên, việc lựa chọn/thay đổi nơi cư trú để sinh sống, làm việc, học tập khác với nơi thường trú phải được thực hiện thủ tục đăng ký tạm trú, khai báo tạm vắng theo đúng quy định pháp luật.

Vậy trường hợp nào cần đăng ký tạm trú, trường hợp nào cần khai báo tạm vắng? Thủ tục đăng ký/khai báo được quy định như thế nào? Khi đăng ký/khai báo cần chuẩn bị những giấy tờ gì? Trong bài viết này, TP LAW sẽ làm rõ những nội dung này để Quý Bạn đọc tham khảo.

  1. Trường hợp cần đăng ký tạm trú và hồ sơ, thủ tục đăng ký tạm trú

Một cá nhân khi sinh sống, làm việc, học tại một nơi thuộc xã, phường, thị trấn khác với địa phương đăng ký thường trú thì phải có trách nhiệm đăng ký tạm trú tại địa phương đang sinh sống, làm việc, học tập đó.

Theo Điều 30 Luật Cư trú 2006 thì đăng ký tạm trú là là việc công dân đăng ký nơi tạm trú của mình với Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền và được Cơ quan này làm thủ tục đăng ký tạm trú, cấp Sổ tạm trú cho họ.

Cũng theo quy định của Luật Cư trú hiện hành, thì hồ sơ đăng ký tạm trú bao gồm:

– Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân của người đăng ký tạm trú hoặc giấy tờ có xác nhận nhân thân khác của Công an xã, phường nơi người đó đã đăng ký thường trú;

–  Giấy tờ chứng minh quyền sở hữu hoặc sử dụng nhà ở hợp pháp (Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở; trường hợp chỗ ở hợp pháp là do thuê, mượn, ở nhờ thì cần có Hợp đồng thuê; Hợp đồng cho mượn/cho ở nhờ…);

– Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu có xác nhận của chủ hộ;

– Bản khai nhân khẩu (HK01, HK02).

Thời hạn cấp Sổ tạm trú: 03 (ba) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ giấy tờ quy định.

Thẩm quyền cấp Sổ tạm trú: Trưởng Công an xã, phường, thị trấn.

Ngoài ra, khoản 4 Luật Cư trú sửa đổi năm 2013 cũng quy định rõ:

 “Sổ tạm trú được cấp cho hộ gia đình hoặc cá nhân đã đăng ký tạm trú, có giá trị xác định nơi tạm trú của công dân và có thời hạn tối đa là hai mươi bốn tháng. Trong thời hạn ba mươi ngày trước ngày hết thời hạn tạm trú, công dân đến cơ quan Công an nơi cấp sổ tạm trú để làm thủ tục gia hạn.

Việc điều chỉnh thay đổi về Sổ tạm trú được thực hiện theo quy định tại Điều 29 của Luật này. Sổ tạm trú bị hư hỏng thì được đổi, bị mất thì được cấp lại. Trường hợp đến tạm trú tại xã, phường, thị trấn khác thì phải đăng ký lại.”

  1. Trường hợp cần khai báo tạm vắng và hồ sơ khai báo tạm vắng

Theo quy định tại Điều 32 Luật Cư trú 2006 thì cá nhân thuộc các trường hợp sau phải khai báo tạm vắng, bao gồm:

– Bị can, bị cáo đang tại ngoại; người bị kết án phạt tù nhưng chưa có quyết định thi hành án hoặc được hoãn, tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù; người bị kết án phạt tù được hưởng án treo; người bị phạt cải tạo không giam giữ; người đang bị quản chế; người đang chấp hành biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn; người bị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh, trường giáo dưỡng nhưng đang được hoãn chấp hành hoặc tạm đình chỉ thi hành khi đi khỏi nơi cư trú từ một ngày trở lên có trách nhiệm khai báo tạm vắng.

– Người trong độ tuổi làm nghĩa vụ quân sự, dự bị động viên đi khỏi huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh nơi mình cư trú từ ba tháng trở lên có trách nhiệm khai báo tạm vắng.

Hồ sơ cần chuẩn bị khi khai báo tạm vắng gồm:

– Chứng minh nhân dân/ Căn cước công dân của người khai báo tạm vắng;

– Phiếu khai báo tạm vắng.

Thẩm quyền giải quyết: Công an xã, phường, thị trấn nơi đang cư trú.

Quý Bạn đọc cần thêm thông tin hoặc muốn được tư vấn, vui lòng liên hệ qua email: thanhvacongsu.tplaw@gmail.com, số điện thoại: 028 38313 123, hoặc trực tiếp tại trụ sở: 203/6/1 Huỳnh Văn Nghệ, Phường 12, Quận Gò Vấp, TP.HCM./.

Luật sư: TRỊNH THỊ HẠNH